Trắc vi thị kính 10X/18mm
Bấm nút bên dưới để xem thông tin, giá và đặt hàng.
Hàng giao tận nơi. Có thể thanh toán sau khi nhận hàng.
Kính hiển vi không chỉ được sử dụng để xem những đối tượng rất nhỏ mà còn có thể đo kích thước của những đối tượng này. Kích thước thấy được trong kính hiển vi nhỏ đến mức centimet hoặc kể cả milimet vẫn còn quá lớn. Do đó micromet được sử dụng trong trường hợp này. Một micromet, viết là μm, là một phần nghìn của một milimet.
Trắc vi thị kính là gì?
Trắc vi thị kính là một thị kính được sử dụng thay thị kính thông thường, để đo kích thước của đối tượng quan sát. Nó có một loại các vạch chia được đánh số bên trong trông giống như thước đo.
Cách sử dụng trắc vi thị kính:
Sau khi thay thị kính thông thường bằng trắc vi thị kính, cần hiệu chỉnh kính hiển vi. Để thực hiện việc này, bạn cần phải sử dụng trắc vi vật kính. Đây là một lam kính có thước đo một phần trăm của một milimet, 0,01mm, khắc trên bề mặt. Hãy cẩn thận khi sử dụng lam kính này vì nó khá mắc tiền! Vì một phần trăm của một milimét rất nhỏ và khó nhìn thấy nên một vòng tròn được vẽ xung quanh. Lam kính này cho phép chúng ta biết đối tượng quan sát lớn cỡ nào khi nhìn vào thông qua kính hiển vi quang học ở các độ phóng đại khác nhau. Đặt trắc vi vật kính trên bàn sa trượt. Chắc chắn rằng phần trên của lam kính (mặt có các dòng chữ cực nhỏ khắc trên đó) nằm phía trên.
Xoay vật kính có độ phóng đại thấp nhất của kính hiển vi vào đúng vị trí và tập trung vào các đường khắc trên bề mặt của lam kính hiệu chuẩn. Bạn sẽ thấy những điều sau:
Số lượng vạch phải được tính. Các vạch trên trắc vi thị kính có các con số trong khi các vạch của trắc vi vật kính không có. Lựa chọn một đoạn để đếm số vạch trên trắc vi thị kính. Ví dụ chọn 1 đoạn thẳng của trắc vi thị kính (được gọi là X) từ vạch 21 đến 59. Tổng cộng có 38 vạch. Số lượng các đoạn thẳng của trắc vi vật kính (sẽ được gọi là Y) khớp với đoạn đó tổng cộng 10 vạch (lưu ý rằng các vạch nhỏ và vạch đầu tiên bằng 0 không được tính).
Tính mỗi vạch của trắc vi thị kính có độ dài bao nhiêu. Nói cách khác là tính khoảng cách nào nằm giữa mỗi vạch của trắc vi thị kính. Để tính có thể sử dụng phương trình này:
Y/X*10μm = độ dài giữa 2 vạch của trắc vi thị kính
Nếu ráp các con số từ ví dụ ở trên chúng ta có 10/38 x 10μm = 2,63 μm. Điều đó có nghĩa là khi bạn nhìn qua kính hiển vi ở độ phóng đại thấp nhất, khoảng cách giữa vạch trên trắc vi thị kính là 2,63μm. Ví dụ khi đo 1 tế bào kéo dài từ vạch 22 đến vạch 29 trên thị kính, tức là khoảng 7 vạch.
Nếu một tế bào có kích thước 7 vạch khi quan sát với vật kính có độ phóng đại thấp nhất, có nghĩa là trong thực tế nó có kích thước là 7 x 2.63μm = 18.4μm.
Sau khi hiệu chỉnh bằng vật kính có độ phóng đại thấp nhất, nên hiệu chuẩn vật kính có độ phóng đại trung bình. Chuyển sang vật kính có độ phóng đại trung bình và tập trung lại một lần nữa vào các vạch được khắc trên lam kính hiệu chuẩn. Sử dụng kỹ thuật tương tự như bước trên và đếm các vạch và tính toán độ dài giữa hai vạch trên trắc vi thị kính.
0 comments:
Đăng nhận xét